Hầu hết những người mắc bệnh tiểu đường sau khi hồi phục đều gặp phải những biến chứng nghiêm trọng. chúng ta hãy học Biến chứng tiểu đường Và giải pháp.
Danh mục bài viết
Tại sao bạn bị tiểu đường (tiểu đường)
bệnh nhân tiểu đường (Tiểu đường) là căn bệnh âm thầm phát triển trong cơ thể chúng ta. Khi bệnh có những biểu hiện ra bên ngoài tức là bệnh đã ở mức độ nặng nên cần quan tâm đến những thay đổi sức khỏe dù là nhỏ nhất để có thể phát hiện và điều trị kịp thời.
Bản chất của bệnh tiểu đường: Là tình trạng rối loạn chuyển hóa đường trong cơ thể do tuyến tụy không thể tự sản xuất insulin hoặc tế bào mất khả năng sử dụng insulin có sẵn trong cơ thể dẫn đến sự ổn định của đường huyết.

Bệnh tiểu đường được chia thành 3 loại chính:
Đái tháo đường týp 1: Chiếm 5-10% tổng số bệnh nhân đái tháo đường. Bệnh hình thành do tuyến tụy không có khả năng sản xuất insulin, bệnh thường do yếu tố di truyền. Độ tuổi nhiễm bệnh này phổ biến nhất: dưới 20 tuổi.
Do các tế bào của tuyến tụy sản xuất insulin bị hư hỏng. Những người mắc bệnh tiểu đường loại 1 phải sống phần đời còn lại của mình bằng thuốc do phải tiêm insulin thường xuyên. Do bệnh tiểu đường tuýp 1 là bệnh di truyền, không thể phòng ngừa nên ngoài việc kháng insulin. Người bệnh nên chú ý đến chế độ ăn uống và luyện tập thể dục thể thao thường xuyên.
>>> xem thêm: Cách phòng ngừa và kiểm soát bệnh tiểu đường.
Bệnh tiểu đường loại 2: Nó chiếm khoảng 90-95% số người mắc bệnh tiểu đường. Độ tuổi phổ biến là hơn 40 năm. Bệnh tiểu đường loại 2 xảy ra do cơ thể không sản xuất đủ insulin hoặc cơ thể không đáp ứng với insulin như bình thường. Hầu hết những người mắc bệnh này là do lối sống không lành mạnh: ít vận động, thừa cân, không tập thể dục.
Bệnh tiểu đường tuýp 2 thường có ít triệu chứng và khi phát hiện ra bệnh thì bệnh đã biến chứng nặng rồi. Đa số các trường hợp được phát hiện khi phát hiện bệnh là do tình cờ xét nghiệm máu trước mổ hoặc do biến chứng nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, viêm da kéo dài. Bệnh nhân nữ thường bị ngứa âm đạo do nhiễm nấm âm đạo, bệnh nhân nam bị liệt dương.

Bệnh tiểu đường khi mang thai
Tiểu đường thai kỳ: chiếm khoảng 4% phụ nữ mang thai. Bệnh thường xuất hiện ở phụ nữ mang thai từ 24 đến 28 tuần và sẽ tự hết sau khi sinh con. Tuy nhiên, nếu không được chữa trị kịp thời sẽ ảnh hưởng không tốt đến mẹ và thai nhi.
Không giống như bệnh tiểu đường loại 1 và loại 2, bệnh tiểu đường thai kỳ sẽ biến mất sau khi em bé được sinh ra. Nếu phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ trong lần mang thai đầu tiên thì trong lần mang thai thứ hai, cô ấy sẽ có nguy cơ mắc bệnh này trở lại và có thể mắc bệnh tiểu đường loại 2 sau khi sinh em bé. Phụ nữ càng lớn tuổi càng dễ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ.
Biến chứng tiểu đường

1. Răng hư
Bệnh gây tổn thương nếu là cao răng, nhiễm trùng, khô miệng và hôi miệng. Bệnh nhân cần khám răng định kỳ, đánh răng kỹ và không hút thuốc lá.
2. Võng mạc tiểu đường của bạn
Khi lượng đường trong máu tăng cao, mắt sẽ bị mờ. Nếu không có biện pháp điều trị hạ đường huyết ngay lập tức hoặc trong thời gian dài. Các mạch máu nhỏ trong mắt dễ bị tắc và vỡ trong hốc mắt dẫn đến mù lòa. Những năm đầu của bệnh tiểu đường thường không có triệu chứng, nhưng cũng nên khám mắt định kỳ hàng năm để có thể phát hiện sớm những thay đổi của võng mạc để có hướng điều trị đúng cách.
3. Thận tiểu đường của bạn
Đường huyết cao kéo dài dẫn đến ảnh hưởng xấu, làm tổn thương các mạch máu nhỏ dẫn đến tổn thương thận. Khi bị suy thận, người bệnh cảm thấy mệt mỏi, phù nề, khó thở do không đào thải được chất độc ra ngoài cơ thể. Một khi thận bị hư hỏng hoàn toàn, cách duy nhất là sử dụng máy lọc máu để cứu sống. Bệnh nhân luôn nhớ uống thuốc để giữ lượng đường ở mức gần bình thường nhất có thể, chỉ số huyết áp dưới 130/80, ăn nhẹ và hạn chế ăn chất đạm.
4. Đột quỵ mạch máu
Trong bệnh tiểu đường, cùng với lipid trong máu và tăng huyết áp, người bệnh rất dễ bị nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não gây liệt nửa người. Nguyên nhân chính là do mỡ, đường huyết cao, lâu ngày động mạch bị tắc nghẽn khiến máu không thể lưu thông đến các bộ phận trong cơ thể để nuôi dưỡng. Khi có các biểu hiện như: Khó thở, mệt mỏi, vã mồ hôi, đau tức ngực khi làm việc nặng. Bàn chân lạnh tím, hoặc đau bắp chân khi đi lại, bạn nên đi khám ngay. Tập thể dục mỗi ngày, tuân thủ chế độ dinh dưỡng hợp lý, không hút thuốc lá .. là một trong những cách hiệu quả để đẩy lùi căn bệnh này.
5. Đau hệ thần kinh (bệnh thần kinh do tiểu đường) bao gồm hai loại:
Bệnh lý thần kinh ngoại biên: Là nguyên nhân gây loét bàn chân, dẫn đến cắt cụt chi ở bệnh nhân đái tháo đường. Bệnh tiểu đường càng để lâu thì khả năng mắc bệnh càng cao, teo cơ, yếu ớt, khó cử động. Do tê bì, mất cảm giác khi dẫm phải vật nhọn hoặc giày dép chật. Bệnh nhân không có cảm giác gì, dẫn đến nhiễm trùng và có thể phải cắt cụt chân. Vì vậy, bệnh nhân tiểu đường nên kiểm soát bàn chân của mình vào mỗi buổi tối trước khi ngủ. Mặc quần thoải mái và đến gặp bác sĩ nếu bạn có bất kỳ triệu chứng lạ nào.
Bệnh lý thần kinh tự chủ: Người bệnh sẽ có nhịp tim bất thường, huyết áp bất thường, gây chóng mặt (hạ huyết áp tư thế), tiêu chảy, táo bón bất thường, buồn nôn, nôn, tiểu khó, khô âm đạo và đặc biệt là liệt dương. Bệnh nhân ED hiện nay ít bị hơn trước rất nhiều, do sự tồn tại của các phương pháp điều trị rất hiệu quả. Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ.
6. Bệnh ngoài da
Bệnh nhân dễ bị khô da do đi tiểu nhiều, mồ hôi ra ít do đau dây thần kinh, đặc biệt là mồ hôi chân. Da bị ngứa, dẫn đến ngứa và rách da. Gây nhiễm trùng gây nhọt. Bệnh nhân béo phì thường bị tưa lưỡi ở bẹn, nách và dưới vú nếu là phụ nữ. Vùng da bị nấm có màu đỏ, phồng rộp, đau, ngứa và rất khó chịu (nhiễm nấm candida). Chúng ta phải thường xuyên chú ý đến làn da, đặc biệt là phần dưới của bàn chân. Tìm các mụn nước đỏ, ngứa, đổi màu có thể gây nhiễm trùng.
Kiểm tra chỉ số đường huyết định kỳ 6 tháng / lần hoặc trang bị máy đo đường huyết tại nhà là cách tốt nhất để phòng ngừa, phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.
Bệnh tiểu đường và những câu hỏi thường gặp

Phòng khám Medic Sài Gòn tại Đà Nẵng.
97 Hải Phòng, Hải Châu, Đà Nẵng.
Hotline: 091.555.1519-0236.3616006
Bệnh tiểu đường là một nhóm bệnh chuyển hóa ảnh hưởng đến khả năng sản xuất hoặc sử dụng insulin của cơ thể, hormone giúp chuyển hóa glucose thành năng lượng. Bệnh tiểu đường có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng về tim, thận hoặc đột quỵ. Vậy bệnh tiểu đường ảnh hưởng đến cơ thể bạn như thế nào?
1. Ảnh hưởng của bệnh tiểu đường đối với cơ thể
Bệnh tiểu đường nếu không được kiểm soát tốt có thể gây tổn thương đến các cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là tim – mạch máu, mắt, thần kinh, hệ tiêu hóa – dạ dày – ruột và nướu răng.
Tuy nhiên, trước tiên để hiểu cơ chế hoạt động của bệnh, cần hiểu rõ cơ chế hoạt động của insulin trong hệ thống nội tiết của cơ thể như sau:
- Tuyến tụy giúp sản xuất và giải phóng insulin để tạo ra năng lượng từ đường. Nếu tuyến tụy sản xuất ít hoặc không sản xuất insulin, cơ thể sẽ bị thiếu insulin, lúc này cơ thể sẽ sử dụng hormone thay thế để biến chất béo thành năng lượng, nhưng vẫn sản xuất một lượng nhỏ insulin. Một lượng lớn các chất độc hại.
- Lượng axit và xeton tích tụ do quá trình trên sẽ dẫn đến tình trạng nhiễm toan ceton do tiểu đường gây ra, đây là một biến chứng nghiêm trọng đó là: Khát nước quá mức, đi tiểu nhiều lần, mệt mỏi và hơi thở có mùi do nồng độ và có nhiều xeton trong máu. Nếu không được điều trị, tình trạng này có thể dẫn đến bất tỉnh hoặc thậm chí tử vong.
Ảnh hưởng của bệnh tiểu đường đối với tim và mạch máu
- Người bệnh đái tháo đường rất dễ mắc các bệnh đi kèm liên quan đến tim mạch với nguy cơ mắc bệnh cao gấp đôi dân số chung;
- Thuật ngữ “bàn chân do đái tháo đường” thể hiện tình trạng tổn thương mạch máu và dây thần kinh làm tăng nguy cơ bị cắt cụt bàn chân và ngón chân lên 10 lần so với dân số chung;
- Các triệu chứng của những tác động này thường không được phát hiện cho đến khi bệnh nhân lên cơn đau tim, đột quỵ, da bàn chân đổi màu, hoặc bị co rút và mất cảm giác;
Kiểm soát bệnh tiểu đường có thể giúp giảm nguy cơ mắc các biến chứng này.
Ảnh hưởng của bệnh tiểu đường đối với mắt
- Bệnh tiểu đường là nguyên nhân hàng đầu gây mất thị lực ở người lớn. Một số triệu chứng thường gặp có thể là: tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể, bệnh võng mạc do các mạch máu nhỏ xuất hiện trong mắt;
- Ở bệnh nhân, thị lực thường thoái lui hoặc biến mất đột ngột;
Vì vậy, bệnh nhân tiểu đường cần khám mắt thường xuyên và điều trị kịp thời để ngăn ngừa đến 90% tình trạng giảm thị lực do tiểu đường gây ra.

Ở những người mắc bệnh tiểu đường, thị lực thường giảm hoặc biến mất đột ngột
Ảnh hưởng của bệnh tiểu đường đối với thận
- Đái tháo đường cũng là yếu tố nguy cơ chính gây suy thận ở người lớn, chiếm đến một nửa số trường hợp;
- Các triệu chứng của bệnh ở giai đoạn đầu thường mờ nhạt hoặc khó nhận biết, ở giai đoạn sau của bệnh suy thận có thể bị phù chân, bàn chân;
Thuốc điều trị tăng huyết áp nếu được bác sĩ chuyên khoa kê đơn và kiểm soát thì có thể giảm tới 33% nguy cơ suy thận ở những người mắc bệnh tiểu đường.
Ảnh hưởng của bệnh tiểu đường đối với hệ thần kinh
- Lượng đường trong máu cao ở bệnh nhân tiểu đường có thể làm tổn thương hệ thần kinh.
- Đau dây thần kinh ngoại biên Bệnh tiểu đường có thể gây đau, bỏng rát hoặc mất cảm giác ở bàn chân, thường là từ ngón chân, có thể ảnh hưởng đến bàn tay và các cơ quan khác;
- Bệnh thần kinh tự chủ là kết quả của việc tổn thương các dây thần kinh điều khiển các cơ quan nội tạng của cơ thể. Tình trạng này gây ra các triệu chứng tình dục, tê liệt dạ dày, không thể cảm thấy bàng quang, chóng mặt hoặc ngất xỉu.
Ảnh hưởng của bệnh tiểu đường đối với răng
- Những người mắc bệnh tiểu đường có nhiều khả năng phát triển bệnh nướu răng hơn so với dân số chung;
- nướu dễ bị chảy máu, sưng tấy, tấy đỏ do các hoạt động thường ngày;
Người bệnh tiểu đường cần có thói quen chăm sóc răng miệng tốt và thăm khám nha sĩ thường xuyên để kiểm soát tình trạng này

Bệnh nhân tiểu đường cần có thói quen chăm sóc răng miệng tốt và thăm khám nha sĩ thường xuyên để kiểm soát sức khỏe răng miệng
2. Các biến chứng của bệnh tiểu đường là gì?
Các biến chứng của bệnh tiểu đường được chia thành hai nhóm: cấp tính và mãn tính.
Các biến chứng cấp tính bao gồm:
- thiếu lượng đường trong máu: Người bệnh rất đói, lừ đừ, mệt mỏi, chân tay yếu, vã mồ hôi và chóng mặt, tim đập nhanh. Khi đó đường huyết đột ngột giảm xuống dưới mức cho phép (khoảng 3,6 mmol / l).
- Trong tình trạng hôn mê: Ngược lại, khi lượng đường trong máu quá cao có thể gây hôn mê đột ngột và cần được cấp cứu ngay lập tức.
Các biến chứng mãn tính bao gồm:
- Các biến chứng về mắt: tổn thương hệ thống mao mạch nền, dẫn đến bệnh nhân suy giảm thị lực và mất thị lực;
- Biến chứng tim mạch: Huyết áp cao và xơ cứng động mạch gây tắc nghẽn là một biến chứng phổ biến.
- Biến chứng thần kinh: Đây là biến chứng lâu đời nhất khiến bệnh nhân đau, tê hoặc nóng chân, vã mồ hôi hoặc thở không ổn định;
- Biến chứng thận: Lượng đường trong máu cao có thể làm hỏng các mạch máu nhỏ trong thận, dẫn đến giảm tốc độ lọc của thận, thậm chí là suy thận;
- Các biến chứng nhiễm trùng: Đường huyết cao cũng là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển và làm suy yếu hệ miễn dịch của cơ thể.
Bài viết được chia sẻ bởi caigiday.com