Trích thửa đất để làm gì? Thủ tục trích lục bản đồ địa chính? Giá trị pháp lý của việc trích lục thửa đất? Bảng kê trình tự, thủ tục xin trích lục bản đồ địa chính thửa đất mới nhất.
mục lục
- 11 1. Trích lục bản đồ địa chính là gì?
- 2 2. Thẩm quyền cấp trích lục bản đồ địa chính
- 3 3. Hồ sơ yêu cầu bản trích lục bản đồ địa chính.
- 4 4. Trình tự, thủ tục đề nghị cấp trích lục bản đồ địa chính
- 5 5. Lệ phí xin trích lục bản đồ địa chính
Trong quy định của Bộ luật đất đai, bản đồ địa chính có vai trò rất quan trọng đối với cơ quan nhà nước quản lý đất đai cũng như đối với người sử dụng đất. Vì trên cơ sở nội dung thông tin được thể hiện trên bản đồ địa chính, cơ quan quản lý đất đai sẽ thực hiện đúng quyền quản lý với người sử dụng đất, người sử dụng đất có cơ sở để thực hiện nghĩa vụ. Đối với nhà nước và các quyền về đất đai của người sử dụng như tặng cho, chuyển nhượng, v.v.
Đặc biệt, bản đồ địa chính còn đóng vai trò chỉ dẫn quan trọng khi có tranh chấp đất đai. Vậy người sử dụng đất khi muốn lấy thông tin về bản đồ địa chính thì phải xin trích lục ở đâu? Hồ sơ và thủ tục gửi yêu cầu trích lục bản đồ như thế nào?

Luật sư tư vấn vấn đề, thủ tục và hồ sơ trích lục bản đồ địa chính: 1900.6568
Qua bài viết này, Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục yêu cầu trích lục bản đồ địa chính theo quy định hiện hành. Điều này giúp bạn thực hiện thủ tục này theo đúng trình tự và trong thời gian nhanh nhất.
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện những thông tin cơ bản về khu đất như diện tích, ranh giới, bố cục, nhà ở và các công trình khác, giao thông, thủy lợi, sông, suối, v.v.
Danh mục bài viết
1. Trích lục bản đồ địa chính là gì?
Pháp luật hiện hành chưa có định nghĩa cụ thể thế nào là trích lục bản đồ địa chính, nhưng có thể phân tích như sau:
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, bản đồ địa chính được hiểu là bản vẽ thu nhỏ thể hiện thông tin về thửa đất và các yếu tố địa lý liên quan như ranh giới, hình dạng thửa đất, được lập theo đơn vị thửa đất.
Theo Từ điển tiếng Việt, trích lục là trích xuất một phần thông tin và sự lặp lại của nó.
Như vậy, trích lục địa chính có thể hiểu là việc lấy một phần hoặc toàn bộ thông tin hoặc sao y bản chính của một hoặc nhiều thửa đất và các yếu tố địa lý của thửa đất đó trên cơ sở hồ sơ, giấy tờ gốc hiện có.
Xem thêm: Lập, chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính theo quy định của Luật Đất đai
Trích lục bản đồ địa chính trước hết không phải là văn bản pháp lý xác lập quyền sử dụng đất của người sử dụng đất mà chỉ mang ý nghĩa cung cấp thông tin, đặc điểm của một khu đất cụ thể và là tài liệu pháp lý xác lập quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.
2. Hiệu lực của việc cấp trích lục bản đồ địa chính
Theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 34/2014 / TT-BTNMT, Cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm các thông tin sau:
Đo đạc, bản đồ và hồ sơ địa chính
Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận đất đai và tài sản trên đất
Thống kê, kiểm kê, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
giá đất
Điều tra, thanh tra, kiểm tra đất đai
Thông tin về tranh chấp đất đai hoặc khiếu nại và kết án
Xem thêm: Bản đồ địa hình là gì? Các loại và cách thể hiện các thửa đất trên bản đồ địa chính?
Hệ thống văn bản pháp lý trên Trái đất
Như vậy, bản đồ địa chính là một trong những nội dung của dữ liệu đất đai do Văn phòng Đăng ký đất đai và Quyền sử dụng đất cấp huyện cấp; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. mức độ quản lý sử dụng đất. Trong đó, Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm quản lý bản trích lục bản đồ địa chính (theo Điều 29 Thông tư 24/2014 / TT-BTNMT).
Đồng thời, tại Nghị định 43/2014 / NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Thông tư 34/2014 / TT-BTNMT nêu rõ:
Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai là Văn phòng đăng ký đất đai.
Trong trường hợp chưa có cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn, dữ liệu thông tin được cung cấp từ hồ sơ địa chính và do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân thành phố lập.
Như vậy, có thể xác định cơ quan có thẩm quyền cung cấp trích lục bản đồ địa chính cho cá nhân, tổ chức là Văn phòng đăng ký đất đai và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Do đó, người sử dụng đất có thể xin trích lục bản đồ địa chính tại một trong các cơ quan này.
3. Yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính.
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 34/2014 / TT-BTNMT, để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp trích lục bản đồ địa chính, người yêu cầu phải có đơn hoặc văn bản đề nghị theo mẫu quy định.
Cần lưu ý rằng đơn đăng ký hoặc đơn đăng ký bằng văn bản phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Xem thêm: Thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính
+ Trường hợp người đăng ký là tổ chức: Trên đơn cần có xác nhận của người có thẩm quyền ký tên, đóng dấu.
+ Đối với người đăng ký là cá nhân: Trong đơn đăng ký hoặc đơn xin việc cần ghi rõ họ tên, địa chỉ và chữ ký.
4. Trình tự, thủ tục đề nghị cấp trích lục bản đồ địa chính
Theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư 34/2014 / TT-BTNMT, để được trích lục bản đồ địa chính, cá nhân, tổ chức đề nghị cấp trích lục bản đồ địa chính phải thực hiện các thủ tục sau. :
Bước 1Gửi đơn hoặc văn bản yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền
Người nộp đơn có thể trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền để nộp đơn hoặc văn bản yêu cầu. Nếu học sinh không trực tiếp tham dự, lá phiếu có thể được nộp theo một trong các cách sau:
Gửi qua thư, fax, thư chính thức
Cổng đất đến cơ quan có thẩm quyền hoặc gửi email
Bước 2Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận phiếu, văn bản yêu cầu và thực hiện các công việc sau:
Xem thêm: Quy trình đo đạc và lập bản đồ địa chính
Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ và yêu cầu chứng từ. Trường hợp có lý do để xác định không chấp nhận yêu cầu trích lục bản đồ địa chính thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
Thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp phí theo quy định của pháp luật.
Cấp trích lục bản đồ địa chính cho người có đủ điều kiện
NB:
Cơ quan có thẩm quyền cấp trích lục bản đồ địa chính trong thời hạn sau đây:
+ Trường hợp người đề nghị cấp trích lục bản đồ địa chính trước 15 giờ 00 phút thì phải được cấp có thẩm quyền cấp ngay; Trường hợp sau 15h00, trích lục có thể được cấp cho sinh viên vào ngày làm việc tiếp theo.
+ Đối với yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính và các thông tin khác thông qua hợp đồng, thời gian cấp sẽ được thỏa thuận giữa bên yêu cầu và chủ thể cấp.
Người đề nghị cấp trích lục bản đồ địa chính phải lưu ý cơ quan có thẩm quyền từ chối cấp trích lục bản đồ nếu đề nghị thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Xem thêm: Thành lập bản đồ địa chính và sổ quản lý, phân hạng đất đai
+ Đề nghị cấp trích lục bản đồ địa chính chưa thể hiện rõ trong đơn hoặc văn bản đề nghị.
+ Đơn không ghi rõ thông tin học sinh.
+ Mục đích sử dụng trích lục bản đồ địa chính không đúng quy định của pháp luật.
Người yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính không thực hiện nghĩa vụ tài chính
5. Lệ phí lấy bản đồ địa chính
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 34/2014 / TT-BTNMT, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin đất đai phải nộp phí, trừ các trường hợp sau:
Phạm vi trưng dụng là trong cơ sở dữ liệu đất đai hoặc thông tin về giá đất, thủ tục hành chính, quy hoạch, kế hoạch hoặc văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.
Mục đích trưng dụng là phục vụ quốc phòng, an ninh, lệnh trực tiếp của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, tình trạng khẩn cấp.
Thực hiện đúng mục đích thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai của các cơ quan có liên quan (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp)
Như vậy, trường hợp cá nhân, tổ chức đề nghị cấp trích lục bản đồ địa chính không thuộc các trường hợp nêu trên thì phải nộp các khoản phí và chi phí quy định tại Điều 16 Thông tư 34/2014 / TT-BTNMT như sau:
Phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai
Chi phí in ấn và sao chép
Phí nộp tài liệu (nếu có)
Theo quy định tại Công bố 250/2016 / TT-BTC, các khoản phí và chi phí này sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
Tư vấn Ứng dụng Khai thác Trái đất
Tóm tắt câu hỏi:
Bố tôi hiện có mảnh đất được thừa kế từ ông nội. Bản trích lục đất do ông ấy sang tên cho bố tôi. Hiện gia đình tôi đang có ý định xây nhà trên mảnh đất đó. Bây giờ ông tôi đã mất. Bác trai cả của tôi giờ không cho gia đình làm nhà trên mảnh đất đó.
Các bản trích lục đất hiện đang được UBND thành phố giữ do đã kiểm tra lại bản trích lục và họ yêu cầu phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên trong gia đình thì mới trả lại cho gia đình. Vậy tôi xin hỏi bây giờ gia đình tôi xây nhà trên mảnh đất đó có vi phạm pháp luật không? Và nếu tôi không vi phạm, tôi đang xây dựng mà bác tôi đến chặn thì tôi có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật không?
Luật sư tư vấn:
Thông tin bạn đưa ra chưa rõ ràng nên cần ghi rõ thông tin đó là: Bạn cho biết mảnh đất được thừa kế từ ông nội bạn. Trích lục đất sang tên bố bạn. Việc thừa kế mảnh đất chỉ được xác định sau khi ông nội bạn mất có để lại di chúc cho bố bạn theo quy định về thừa kế theo di chúc quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015. Do đó, thông tin bạn cung cấp là chưa chính xác. . Về hoàn cảnh gia đình bạn cần phân ra các trường hợp sau:
Thứ nhất, nếu ông bạn còn sống thì tiến hành tặng cho bố bạn mảnh đất này (hợp đồng tặng cho phải bằng văn bản và có công chứng) thì trường hợp này bố bạn là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất đó, và do đó cô ấy sẽ có quyền sử dụng đất. Hoặc khi ông nội bạn mất để lại di chúc và thừa kế mảnh đất đó cho bố bạn (di chúc hợp pháp) thì mảnh đất này sẽ nằm trong tay bố bạn. Trong trường hợp này, gia đình bạn có quyền xây dựng nhà ở trên mảnh đất đó mà không cần bác bạn ngăn cản.
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Thứ hai: Nếu bố bạn không có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ ông nội bạn hoặc khi ông mất không để lại di chúc, để lại mảnh đất cho bố bạn thì trường hợp này mảnh đất đó là của ông nội bạn. Cần lưu ý rằng việc trích lục đất đai không phải là một thuật ngữ pháp lý, nó không được định nghĩa trong Luật Đất đai 2013 hay bất kỳ văn bản pháp luật nào khác, trên thực tế nó được coi là một hình thức cung cấp và xác định thông tin về đất đai như địa chỉ, diện tích, số thửa, tờ bản đồ của khu đất đó.
Trong trường hợp này, về mặt pháp lý người trích lục đất không công nhận bố bạn là chủ sở hữu. Chỉ khi tên bố bạn được ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mảnh đất đó mới thuộc quyền sử dụng đất của gia đình bạn. Do đó, mảnh đất đó sẽ vẫn đứng tên ông bạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Từ khi ông nội bạn mất trở thành di sản thừa kế. Trong trường hợp này, di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật theo quy định từ Điều 674 đến Điều 680 Bộ luật dân sự năm 2015. Gia đình bạn muốn sử dụng mảnh đất này phải được sự đồng ý của chủ sở hữu. Thứ nhất là những người thừa kế của ông nội bạn, anh chị em của bố bạn.
Bạn có thể tham khảo thêm các bài viết khác liên quan đến Luật Dương Gia:
- Quy trình đo đạc và lập bản đồ địa chính
- Thành lập bản đồ địa chính và sổ quản lý, phân hạng đất đai
- Giải mã ý nghĩa các ký hiệu trong bản đồ địa chính chính xác nhất
- Lựa chọn tỷ lệ và phương pháp đo vẽ thành lập bản đồ địa chính
- Trình trích xuất cốt truyện là gì? Tại sao phải yêu cầu trích lục bản đồ địa chính?
Bài viết được chia sẻ bởi caigiday.com